Trưng Nữ Vương nhũ danh là Hùng
thị Mị Chắc và Hùng thị Mị Nh́ 2. Họ
Chưng (Trưng) là họ của Lạc Tướng Thi
Sách 2. Bà Chưng Nh́
(Trưng Nhị) là nhị phu nhân của Lạc
Tướng Chưng Thi Sách 2.
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
Dẫn nhập: Từ đời Kinh
Dương Vương có họ Hùng và những họ
của các quân tướng hộ giá Kinh Dương
Vương
Dẫn nhập 2: Chế độ
đa thê: Kinh Dương Vương có khoảng 40 vợ,
Lạc Long Quân có khoảng 200 vợ
V) Thân thế Lạc Tướng Thi
Sách (tiếp theo)
6)
Họ Cau, Lê, Lư (Mận)
7)
Họ Chưng (Trưng) sau khi Hai Bà thất trận
8) Thái
thú Tô Định giết Lạc Tướng Chưng Thi
Sách (vào năm 40 T.L.)
VI) Bà Chưng Nh́ (Trưng Nhị) là
nhị phu nhân của Lạc Tướng Chưng Thi Sách
9 lư do
VII) Hai Bà lập nên nhà Trưng, tự
xưng vương, phong đích trưởng tử
(của Lạc Tướng Chưng Thi Sách và của Hai Bà)
làm Thái Tử . . .
1) quốc
hiệu là Hùng Lạc
2)
Lạc Tướng Chưng Thi Sách có con nối _-lư do
tại sao Hai Bà lập nghiệp vương
(C̣n
Tiếp)
__________________________________________
Dàn Bài của bài 1:
I) Nền văn minh canh nông của
nước ta đă có từ 15 ngh́n năm
II) Nước ta là nước văn
hiến từ đời Kinh Dương Vương: có
chữ viết, có trường học
III) Thời Tây Hán, nước ta
được tự trị, được trực
tiếp cai trị bởi các Lạc Tướng (chế
độ ‘‘bảo hộ’’)
IV) Thân thế Trưng Nữ
Vương
1) con
gái Lạc Tướng Mê Linh
2)
họ Hùng
3) Quan
Lang đều tên là X Lang, Mị nương đều tên
là Mị X
4)
Phong tục ‘trưởng nữ tên là Chắc’ ở
nước ta
V) Thân thế Lạc Tướng Thi
Sách
1)
Lạc Tướng Châu Diên
2)
‘Sách’ , tiếng Việt cổ, có nghĩa là ‘Sắt’
3) Ông
Thi Sách họ Chưng (Trưng). Họ Trưng (Chưng)
là họ của chồng Trưng Nữ Vương,
một sự kiện hiển nhiên !!!
4) Hùng
Liêu Lang sáng chế cái bánh chưng và được nối
ngôi
5) Vua
Hùng ( húy Liêu Lang) là viễn tổ của Lạc
Tướng Thi Sách
_______________
Dẫn nhập: Từ đời Kinh
Dương Vương có họ Hùng và những họ
của các quân tướng hộ giá Kinh Dương
Vương
1) Kinh Dương Vương là
người nhân hiếu, nhất định chối
từ ngôi vua (bên Tàu), nhường cho anh; cho nên
được phong làm vua phương Nam
2) Kinh Dương Vương là con yêu
của Đế Minh đi trấn nhậm phương xa,
rất xa, một đi không trở lại, nên chắc
chắn là được vua cha cho văn thần vơ
tướng tài giỏi theo giúp và nhiều quân sĩ theo
hộ vệ. Kinh Dương Vương , gia quyến
của Vương, quân tướng , gia quyến của
họ ; tổng cộng lại thành một đoàn quân
di cư khá đông, mấy vạn người.
3) Đời Kinh Dương
Vương có:
_-họ Hùng của vua
_-họ của các quân
tướnghộ giá Kinh Dương Vương
4) Đời Lạc Long Quân, v́ vua có
rất nhiều hoàng tử ( tức Quan Lang, 186
người) và v́ vua có qui mô rộng lớn về chính
trị, nên vua
_-chia nước làm 15 bộ
_- mỗi bộ có các Quan Lang làm
Lạc Tướng, Lạc Tướng có trưởng có
tá trấn nhậm ; đại khái cũng giống
như các Tổng Quản, Quản Lĩnh trấn thủ
các đạo triều vua Lê Thái Tổ sau này. Có lẽ là
thời Lạc Long Quân, các tù trưởng của dân
tộc thiểu số đă hay gây chiến ? ( ngoài ra
c̣n có các tù trưởng ở Lưỡng Quảng, suốt
đến Động Đ́nh Hồ . . .)
Các Lạc Tướng là thủy
tổ các họ mới, thường lấy tên của
đất phong ( tên bộ, tên huyện, tên làng) làm họ
Đời Lạc Long Quân có
_-họ Hùng của vua
_-họ của các quân
tướnghộ giá Kinh Dương Vương
_-họ của các Lạc Tướng
(họ mới, là những chi họ của vua Hùng)
_-họ của các anh em Lạc Long
Quân, con của Kinh Dương Vương
Các vua Hùng sau này thỉnh thoảng
lại chế đặt ra họ mới.
C̣n người dân thường ,
cũng như hầu hết các dân tộc khác trên thế
giới, chắc không có họ ; dần dần về
sau v́ a) kiểm soát hộ tịch, b) đi học c)
được tiến cử tuyển lựa ra làm quan nên
người dân thành có họ (không biết dựa theo tiêu
chuẩn nào mà đặt họ cho người dân ?)
Dẫn nhập 2: Chế độ
đa thê: Kinh Dương Vương có khoảng 40 vợ,
Lạc Long Quân có khoảng 200 vợ
Nước ta, Tàu cũng như
hầu hết các nước khác trên thế giới
thời thượng cổ, theo chế độ đa
thê. Ta có thể phỏng đoán số vương hậu
vương phi của Kinh Dương Vương và Lạc
Long Quân theo số con trai, con gái của hai vị Quốc
Tổ này
Theo ngọc phả nhà Hùng, Kinh
Dương Vương có 24 con trai, 20 con gái , tổng
cộng là 44 người con; do đó, Kinh Dương
Vương có khoảng 40 vợ.
Theo ngọc phả nhà Hùng, Lạc Long
Quân có 186 con trai, 29 con gái, tổng cộng là 215 người
con; do đó, Lạc Long Quân có khoảng 200 vợ
Trên đây, dùng chữ ‘vợ’ thay cho
chữ ‘phi tần’ ( chẳng phải cung phi nào cũng
được phong làm vương phi) và tính số vợ
theo thói quen của vua Việt, vua nước ta
thường ‘gần gũi’ tất cả các phi tần ,
khác với vua Tàu (Ví dụ : Tần Thủy Hoàng có cung A
Pḥng đầy ắp cung phi (hơn 3000 ( ?) mỹ
nữ), mà chỉ có mấy mươi người con mà
thôi)
Mỗi vua Hùng có khoảng 50 vợ ,
mỗi Lạc Tướng có khoảng 25 vợ. Thoạt
kỳ thủy, Lạc Tướng là em ruột vua Hùng, nên
có thói quen giống vua :rất nhiều vợ. Các
Lạc Tướng sau đó, là ḍng quí tộc cao quí, ḍng
thiên tử, nên tiếp tục truyền thống nhiều
vợ.
Số lượng phi tần như
vậy không nhiều đâu, nếu so sánh với vua Tàu,
nếu so sánh với cả vua của dân tộc thiểu
số : thời vua Lê Thái Tổ, Cầm Quí , chỉ là vua
của một dân tộc thiểu số ở nước
ta, dân số không bao nhiêu , mà có đến mấy trăm
người vợ !
Thời nhà Thục, nhà Triệu và
thời Tây Hán, dân nước ta vẫn được
trực tiếp cai trị bởi các Lạc Tướng ,
các Lạc Tướng vẫn cha truyền con nối
như dưới thời Hùng Vương, nhưng
quyền lợi giảm đi, do đó số lượng
vợ cũng giảm đi, mỗi Lạc Tướng có
khoảng 10 người vợ, thời Tây Hán
V) Thân thế Lạc Tướng Thi
Sách (tiếp theo)
6) Họ Cau, Lê, Lư (Mận)
a) Họ Cau (Hán hóa thành Cao)
Lĩnh Nam Chích Quái, bắt đầu
sự tích trầu cau , bằng câu ‘‘Có Quan Lang họ Cao’’,
câu này SAI :
_-Quan Lang dĩ nhiên là họ Hùng ,
chẳng phải họ Cao
_-họ ‘Cau’ chớ chẳng phải
họ Cao
_-câu này phải đặt ở
cuối truyện :
ở
cuối truyện trầu cau, vua Hùng sau khi thưởng
thức những diệu dụng của trầu cau, hạ
chỉ rằng :
từ
nay dùng trầu cau trong lễ cưới hỏi
ban
họ ‘Cau’ cho một Quan Lang
b) sự tích trầu cau là một ví
dụ rằng từ một sự kiện lịch sử,
có thể có một họ được vua Hùng chế
đặt ra
c) về sự tích cái bánh chưng và
‘Chưng’ trở thành một chi họ của vua Hùng :
tất có người phản đối rằng tên
một thực phẩm có thể thành một họ sao
được. Được chứ :
_-thực phẩm cao quí, với ư
nghĩa trời đất ḥa hợp
_-thực phẩm cao quí, Hùng Liêu Lang
nhờ sáng chế ra thực phẩm này mà trở thành vua
Hùng
_-có nhiều ví dụ thực phẩm
làm họ :
họ
‘Cau’, ‘Cau’ có thể xem là thực phẩm
họ
Lê : trái lê , cây lê, hoa lê
họ
Mận (sau bị Hán hóa thành Lư) ; thời vua Hùng, có
thể hai họ, họ Mận và họ Lư, cùng có
mặt : họ Lư của một số quân tướng
hộ giá Kinh Dương Vương và họ Mận
của người nước ta
7) Họ Chưng (Trưng) sau khi Hai Bà
thất trận
Sau khi Hai Bà thất trận ,
để lánh nạn , người họ Chưng
(Trưng) phải biến đổi họ và rồi
phải Hán hóa cái họ đă biến đổi đó.
Phản ứng đầu tiên của
người họ Chưng là biến đổi họ
thành Chương, tức Trương. Nhưng như
vậy th́ dễ thấy quá, Tàu nhận ra ngay.
Giả thuyết của tôi :
người họ Chưng
biến
đổi họ thành Chương
dùng
chữ Diên (v́ Ông Thi Sách là Lạc Tướng Châu Diên)
tổng
hợp âm thanh chữ Chương và chữ Diên lại thành
chữ Dương
(đây
là tổng hợp theo âm thanh, chẳng phải là dùng cách
chiết tự của chữ Hán, nên người Tàu không
nhận ra được)
Họ Chưng thành Dương ! Do
vậy mà ngày nay, có nhiều nơi bảo là Ông Thi Sách họ
Dương !
8) Thái thú Tô Định giết Lạc
Tướng Chưng Thi Sách
Lúc ấy, Tô Định làm Thái thú . Tô
Định thi hành chính sách Hán hóa và là người tàn
ngược. Là Lạc Tướng Châu Diên, Ông Thi Sách
phản đối và bị Tô Định giết (vào
năm 40 T.L.)
VI) Bà Chưng Nh́ (Trưng Nhị) là
nhị phu nhân của Lạc Tướng Chưng Thi Sách
Có nhiều lư do để ta có thể
quả quyết rằng Bà Chưng Nh́ (Trưng Nhị) là
nhị phu nhân của Lạc Tướng Chưng Thi
Sách :
1) Ta có thể thấy rằng hai
chị em Hùng tiểu thư việc ǵ cũng chung làm, nên
cùng lấy một chồng; một tục lệ
thường có thời xưa
2) hai chị em Hùng tiểu thư có
thể là sinh đôi, nên càng có ư cùng lấy một chồng
3) Người nước ta
thường gọi hai bà là Hai Bà Chưng (Trưng),
danh hiệu vẫn c̣n tồn tại đến bây giờ,
là danh hiệu có trước khi Hai Bà làm vua (nếu không, th́
gọi là Hai Bà Vua) , danh hiệu này có nghĩa là Hai Bà vợ
của tướng Chưng (hai Chưng (Trưng) phu nhân)
Đây là lư do bằng chứng hùng
hồn rằng Hai Bà cùng lấy một chồng.
4) Ông Thi Sách là Lạc Tướng Châu
Diên, rất môn đăng hộ đối ; bà Nh́
cũng chẳng ngại làm vợ hai, v́ vợ chính là
chị ruột của bà
5) rất có thể là bà Chắc
chủ động cưới em gái cho chồng.
Tục lệ cưới vợ hai cho
chồng, có từ thuở xa xưa : Tiên Dung công chúa ,
tổ tiên của Hai Bà, đă chủ động
cưới vợ hai cho chồng là Chử Đồng Tử:
Chử
Đồng Tử, một người cùng đinh và không
học vấn, lại lấy được Tiên Dung công
chúa , nên rất nể vợ. Ngược lại, Tiên Dung
công chúa , dù rất hiền thục, cũng nghĩ rằng
chồng ḿnh kém cỏi, nên mọi việc đều
chủ động quyết định, quyết
định xong mới thỏ thẻ nhẹ nhàng bảo
chồng thi hành; măi đến khi Chử Đồng Tử
học được Phật Pháp và thần thông , đem
về dạy lại cho vợ , th́ Chử Đồng
Tử mới được nể nang.
Một
hôm hai vợ chồng đi vân du, bỗng thấy một
tiên nữ đang ngắm cảnh, Tiên Dung công chúa thấy
nàng ấy th́ ưa, bèn hỏi chồng : Chàng có thích nàng
ấy không ?’. Vốn quen nể vợ, Chử
Đồng Tử chỉ mỉm cười , thế là
Tiên Dung công chúa lại đến tán tỉnh, dụ khị
, cầu hôn nàng ấy cho chồng . (Rốt cuộc, nàng
tiên bằng ḷng làm vợ hai Chử Đồng Tử)
(Thời
xưa có luật người vợ cả được
quyền cưới vợ hai cho chồng. Và những cô
bằng ḷng làm vợ hai, cũng thích được vợ
cả cầu hôn hơn _-v́ có thế th́ mới chắc
rằng sẽ không bị vợ cả ‘hành hạ’)
Trong câu chuyện Tiên Dung công chúa (Tiên
Dung Mị Nương) kể trên, Tiên Dung công chúa ưa thích
‘nàng ấy’ nên cưới nàng ấy cho chồng. Cũng
vậy, Hai Bà rất yêu thương nhau . . .
6) Hai Bà cùng làm vua, khi thành công :
chứng tỏ Hai Bà cùng lấy một chồng. Nếu
không, bà chị chỉ phong em làm tướng quốc mà thôi
7) Hai Bà cùng làm vua, cùng thuộc nhà
Chưng: chứng tỏ Bà Nh́ cũng có họ Chưng
(họ chồng)
8) Hai Bà cùng làm vua: chứng tỏ Bà Nh́
là quả phụ _-v́ nếu làm vua th́ rất khó lấy
chồng (ai dám cầu hôn vua bao giờ). Bà chị cho bà em
cùng làm vua, v́ bà em không cần lấy chồng (đă
từng có chồng và rất có thể đă có nhiều con)
9) Năm 40 tây lịch, Bà Chưng Nh́
(Trưng Nhị) bao nhiêu tuổi ?
_-Năm ấy, Bà Chưng Chắc 26
tuổi; vậy Bà Chưng Nh́ 26 tuổi (nếu hai bà sinh
đôi) hoặc 25 tuổi (bà tên Nh́ nên chỉ kém bà chị
một tuổi).
Khó ḷng một cô gái 25, 26 tuổi vào
thời ấy lại chưa chồng
VII) Hai Bà lập nên nhà Trưng, tự
xưng vương, phong đích trưởng tử
(của Lạc Tướng Chưng Thi Sách) làm Thái Tử .
. .
Hai Bà Trưng khởi nghĩa, các
Lạc Tướng đều hưởng ứng, Hai Bà
chiếm được 65 thành như trở bàn tay (theo
sử gia nước ta).
Hai Bà lập nên nhà Trưng, tự
xưng vương, phong đích trưởng tử
(của Lạc Tướng Chưng Thi Sách và Hai Bà) làm Thái
Tử, đặt quốc hiệu là Hùng Lạc, đóng
đô ở Mê Linh.
1) quốc hiệu là Hùng Lạc:
xưa nay chỉ có Nguyễn Trăi trong
Dư Địa Chí, nói quốc hiệu nhà Trưng là Hùng
Lạc. Tôi thấy quốc hiệu này của nhà Trưng
thật hợp lư, nên giữ lại ở đây ; c̣n v́
sao Ức Trai lại biết quốc hiệu này, th́
thật không rơ.
2) Lạc Tướng Chưng Thi Sách
có con nối : lư do tại sao Hai Bà lập nghiệp
vương
Hai Bà phong đích trưởng tử
(của Lạc Tướng Chưng Thi Sách và Hai Bà) làm Thái
Tử:
Lạc
Tướng Chưng Thi Sách và Hai Bà có con nối ,
đến 5 đời sau c̣n có ḍng dơi xưng là Sùng Lộc
Đại vương, được dân chúng lập
đền thờ phụng. Sùng Lộc Đại
vương này là ḍng dơi của Thái Tử nhà Chưng.
(Theo
Minh Văn , người thời hiện đại,
đọc các tài liệu, thần phả tại
đền miếu, th́ đền
Lim, Bắc Ninh có thờ
ba vị thần, trong đó có thần
Sùng Lộc đại vương là cháu 6 đời của huyện lệnh Châu Diên và vua bà
Trưng Chắc.)
(Nhắc lại : :
người nước ta gọi các Lạc Tướng
như dưới thời Hùng Vương, người Tàu
gọi các Lạc Tướng là Huyện lệnh.)
Lạc Tướng Chưng Thi Sách có
con nối:
_-thật có lư : đến năm
40 tây lịch, ông Thi Sách cùng Bà Chắc cũng đă ăn
ở với nhau khoảng 10 năm, cùng Bà Nh́ cũng
khoảng 8, 9, 10 năm. Do đó, chỉ tính với Hai Bà
đă có thể có hơn 10 người con. Ngoài ra, có
thể ông Thi Sách c̣n có vợ khác . . .
_-Lạc Tướng Chưng Thi Sách có
con nối. Đây là lư do tại sao Hai Bà lập nên nhà
Trưng, tự xưng vương (Lập một triều
đại th́ phải có người kế nghiệp, không
những Hai Bà có con trai mà có thể có nhiều Hoàng tử,
dư điều kiện truyền lại cơ nghiệp
về sau) . . .
(C̣n
Tiếp)
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Sách tham khảo
Đại
Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần
và Lê (bị sửa đổi bởi nhà Mạc, nhà
Trịnh)
Đại
Việt Thông Sử, Lê Quí Đôn
Lam
Sơn Thực Lục, Nguyễn Trăi viết theo lời
kể của vua Lê Thái Tổ (bị sửa đổi)
Việt
Giám Thông Khảo Tổng Luận, Lê Tung
Việt
sử Tiêu án, Ngô Th́ Sĩ
Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương
Mục, sử quan triều Nguyễn
Hoàng
Lê nhất thống chí , Ngô gia văn phái
Lịch
triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú
Việt
Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim
Các nhà
khoa bảng Việt nam, Ngô Đức Thọ (chủ biên),
Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Hữu Mùi
Việt
Nam Văn Học Sử Yếu, Dương Quảng Hàm
Nguyễn
Trăi Toàn Tập, Mai Quốc Liên, Nguyễn Quảng Tuân,
Nguyễn Khuê, Kiều Thu Hoạch
Đông Châu Liệt Quốc
Hán Sở
Tranh Hùng
Sử
Kư , Tư Mă Thiên
Tam
Quốc Chí Diễn Nghĩa, La Quán Trung, dịch giả
Tử Vi Lang
Tôn
Tử Binh Pháp, Tôn Tử
Ngô
Tử Binh Pháp, Ngô Khởi
Thái
Công Binh Pháp
*
*
TrangNhà LêAnhChí www.LeAnhChi.com
Mục Lục Vua Lê Thái
Tổ giỏi hơn Gia Cát Lượng
Mục Lục Vua Lê Thái Tổ không hề giết hại công
thần
Mục Lục Vua Lê Thái
Tổ là bậc thánh vương
Mục
Lục Danh Tướng của vua Lê
Thái Tổ
Mục
Lục ‘Đại Việt
Sử Kư Toàn Thư quốc sử nhà Trịnh’
------------------------------------------------------
* Việt Sử, Văn Học 1 * Việt
Sử, Văn Học 2 * Thơ
*
-----------------------------------------------------------
* Trang Chính * Bài
mới LêAnhChí * Bài mới Kiến Tánh *
--------------------------------------------------------------------------
* Mục Lục * Nối kết
Phật Pháp * Lê
Gia * Nối kết
Văn Học * Bài Xưa *
--------------------------------------------------------------------------
*
Liên Kết
TrangNhà Kiến Tánh:
* Trang Chính
* M
ụ c L ụ c * Đoản
Luận * Thơ *Bài
mới Kiến Tánh *