Nguyễn Trăi là Việt Kiều lưu vong bên Tàu
(1408-1422) 3
( Nguyễn Trăi đă đến: Nam Kinh, Thái Thạch, B́nh Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Giang Tây, Thiểm
Tây, Đại Lĩnh, Tĩnh An . . . )
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
VII) Giang
Tây
VIII) Lam Quan,
Thiểm Tây
IX) Chùa Nam Hoa, Quảng
Đông
X) Đại
Lĩnh
XI) Tĩnh
An , Giang Tây
XII) Nguyễn Trăi ở Trung Hoa tối thiểu 10 năm: bài thơ Thanh
Minh
__________________________________________
NT = ông Nguyễn Trăi
TNH = ông Trần Nguyên Hăn
ĐVSKTT = Đại Việt Sử Kư
Toàn Thư
Dàn Bài của bài trước:
Bài 1:
I) Hoàng Phúc cứu mạng
được Nguyễn Trăi, nhưng phải giải
Nguyễn Trăi về Tàu
II) Nguyễn Trăi được vua Minh
tha, như phần lớn quan nhà Hồ
III) Thời gian đầu, Nguyễn
Trăi ở trại tị nạn ở Nam Kinh. Bằng
chứng
IV) Nguyễn Trăi từ biệt cha
ở Nam Kinh, chớ chẳng phải Nam Quan
V) Chữ ‘đất khách’ trong thơ
Nguyễn Trăi
VI) Nguyễn Trăi có nhiều bài thơ
vịnh phong cảnh Tàu
VII) Một điều kiện
để Nguyễn Trăi về nước : Nguyễn Phi
Khanh tạ thế
VIII) Nguyễn Trăi về nước
năm 1421/1422/1423 sau đại thắng Thi Lang, . . .
đại thắng Sách Khôi của Vua Lê Thái Tổ.
IX) Cũng như Nguyễn Trăi ,
Trần Nguyên Hăn có thể ở bên Tàu trong khoảng
thời gian này (để tránh sự truy sát của nhà
Hậu Trần)
Bài 2:
Dẫn nhập : Hoàng Phúc cứu
mạng được Nguyễn Trăi, nhưng phải
giải Nguyễn Trăi về Tàu
I) Nam Kinh
II) Thái Thạch, An Huy
III) Tầm Châu, Quảng Tây
IV) B́nh Nam,
Quảng Tây
V) Ngô Châu,
Quảng Tây
VI) Thiều Châu , Quảng Đông
VII) Giang
Tây
Giang Tây
Thơ
Nguyễn Trăi
Tự cổ Hồng Đô xưng thắng địa
Kim triêu khách lư
tạm tương
qua
Yên thu Nam Phố
t́nh quang hảo
Nhật
lạc Tây Sơn
Cáo kiết thành phong liên tục
bạc
Từ chương hữu học trúng khoa đa
Tinh Dương thiết trụ kim do tại
Bi khắc
thiên niên tiển dĩ hoa.
(Lê Cao Phan dịch :)
Hồng
Đô thắng cảnh tiếng từ xưa
Trên chuyến đi, rày tạm ghé
qua
Nam Phố khói un, trời sáng đẹp
Tây Sơn chiều xuống, phút nên thơ
Thói lề kiện cáo, dân
phong kém
Đỗ đạt
văn khoa, sĩ chí
thừa
Trụ sắt Tinh Dương c̣n măi đấy
Ngh́n năm bia phủ lớp rêu mờ
Chú Thích :
Giang Tây: một tỉnh
ở Trung Hoa, phía nam sông Trường Giang, nổi tiếng
về khoáng sản, tỉnh lỵ là Nam Xương,
cũng gọi là Hồng Đô. Giang Tây cũng nổi
tiếng về đồ sứ
Nam Phố : Tên một bến thuyền phía nam huyện
Nam Xương
Tinh Dương thiết trụ :Trụ sắt của Hứa Tinh Dương, một nhân vật đời nhà Tần. Ông dựng lên trụ sắt bên trong
cửa Quảng Nhuận tại Nam Xương, (tương truyền là)
để trừ khử các loài
rắn, thuồng luồng .
Nhận xét :
‘‘Trên chuyến đi, rày tạm ghé
qua’’: Nguyễn Trăi nói ông là kẻ lữ hành, đi qua
nơi này
VIII) Lam Quan,
Thiểm Tây
Lam
Quan hoài cổ
Thơ
Nguyễn Trăi
Hành tận thiên sơn dữ vạn sơn
Sóc
phong suy khởi măn Lam Quan
Quân
vương tằng
thử tư trung gián
Chướng
hải diêu quan thất mă hoàn
(Lê Cao Phan dịch:)
Ngh́n non vạn núi,
vượt muôn trùng
Gió bắc trùm quan ải
lạnh lùng
Thuở ấy lời trung vua hiểu thấu
Th́ đâu tủi bóng ngựa về không?
Chú Thích :
Lam Quan
= tên một cửa ải ở Thiểm Tây. Lưu Bang từng thắng quân Tần ở đây
IX) Chùa Nam Hoa, Quảng
Đông
Du
Nam Hoa tự
Thơ
Nguyễn Trăi
Thần tích phi lai kỷ bách xuân
Bảo
Lâm hương hỏa khế tiền nhân.
Hàng long
phục hổ cơ hà diệu;
Vô thụ phi đài ngữ nhược tân.
Điện
tắt khởi lâu tàng Phật
bát;
Kham trung di tích thuế chân thân.
Môn tiền
nhất phái Tào Khê thủy
Tẩy
tận nhân gian kiếp kiếp trần.
(Lê Cao Phan dịch:)
Bao thế kỷ
gậy thần đáp xuống
Bảo Lâm thờ phượng đúng nguyên nhân
Trị rồng cọp giỏi như thần
Bồ đề, gương sáng chẳng cần, cũng linh
Phật bát quư thờ bên
chính điện
Trong am c̣n dấu hiệu hóa thân
Tào Khê trước cổng chảy gần
Nước trong tẩy sạch ô trần thế gian
Chú Thích :
Du Nam Hoa tự = chơi chùa Nam Hoa, Quảng
Đông
Chùa Nam Hoa =
nơi tọa lạc của Lục Tổ Huệ Năng, Tổ thứ sáu Thiền-tông Trung Hoa
Bài này có
nhiều điển
tích Thiền-tông
Nhận xét :
Du Nam Hoa tự = chơi chùa Nam Hoa. Tựa
đề này nói rơ Nguyễn
Trăi là du khách
X) Đại
Lĩnh
Quá lĩnh
Thơ
Nguyễn Trăi
Tiền cương nhật lạc mă hôi đồi
Hành tận Mai quan bất kiến mai
Giáp
đạo thiên tùng xanh Hán
Duyên vân nhất lộ phách sơn khai
Trường
An nhật cận liêu thư mục
Cố
quốc thiên diêu trọng cảm hoài
Đường
tướng nhất
tùng thông thử đạo
Bách tri kim kỷ bách
niên lai
(Lê Cao Phan dịch:)
Lên đèo ngựa
nhọc buổi hoàng hôn
Danh gọi Mai quan, mai chẳng c̣n
Vươn ngọn, ngh́n tùng lên
giải hán
Vờn mây, một lộ xẻ sườn non
Trường An gần
đến, thư tầm mắt
Cố quốc vời xa, nặng
cơi hồn
Công lớn tướng Đường xưa mở lối
Qua bao thế kỷ dấu lưu tồn
Chú Thích :
Lĩnh = đỉnh núi. Câu 2 và
7 hàm ư rằng đây là núi Đại Dũ (Dũ Lĩnh) , phía bắc
Nam Hùng, Quảng Đông . Đời Đường, Trương Cửu Linh mở đường trồng mai trên núi, nên
c̣n gọi là Mai Lĩnh
Mai Quan :
đời Tống có ải trên
Mai Lĩnh, gọi là
Mai Quan
Nhận xét :
Bài này có tựa đề nói lên
rằng tác giả có
qua núi Đại
Dũ.
XI) Tĩnh
An , Giang Tây
Tĩnh An văn lập
Thơ
Nguyễn Trăi
Trường
thiên mạc mạc thủy du du
Hoàng lạc sơn hà
thuộc mộ thu
Tiện sát hoa biên song
bạch điểu
Nhân gian luỵ bất
đáo thương
châu
(Lê Cao Phan dịch:)
Bát ngát mênh mông trời lẫn
nước
Lá vàng rơi báo hiệu tàn thu
Chim trắng bên hoa, nh́n những mến
Nơi xa này, tục luỵ c̣n ư?
Chú Thích :
Tĩnh An = một huyện ở Giang Tây
Tĩnh An văn lập=
buổi chiều đứng ở Tĩnh An
Nhận xét :
Bài này chỉ có tựa đề là nói
lên nơi chốn : Tĩnh
An ; và nói rằng tác giả có đứng ở Tĩnh An vào
một buổi chiều
XII)
Nguyễn Trăi ở Trung Hoa tối
thiểu 10 năm: bài thơ Thanh
Minh
Thanh Minh
Thơ
Nguyễn Trăi
Nhất ṭng luân lạc tha hương khứ,
Khuất chỉ
thanh minh kỷ độ qua.
Thiên lư phần
doanh vi bái tảo,
Thập niên thân
cựu tẫn tiêu ma.
Sạ t́nh thiên khí
mô lăng vũ,
Quá bán xuân quang tê cú
hoa.
Liên bả nhất
bôi hoàn tự cuỡng,
Mạc giao
nhật nhật khổ tư gia
(Ngô
văn Phú dịch: )
Tha
hương đất khách từ lưu lạc,
Bấm đốt thanh minh đă mấy lần.
Muôn dặm mộ phần khôn viếng lễ,
Mười năm thân thích cứ vơi dần.
Mưa rào đổ tạnh, đang vào tiết,
Hoa đẹp đơm bông, quá nửa xuân.
Gượng chén tay nâng khuây khỏa chút,
Nỗi nhà nỗi khổ liệu xua tan
Nhận xét :
Nguyễn Trăi ở Trung Hoa
tối thiểu 10 năm:
Muôn dặm mộ
phần khôn viếng lễ,
Mười năm thân thích cứ
vơi dần.
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Sách tham khảo
Đại
Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần
và Lê Trịnh
Đại
Việt Thông Sử, Lê Quí Đôn
Lam
Sơn Thực Lục, Nguyễn Trăi viết theo lời
kể của vua Lê Thái Tổ (bị sửa đổi)
Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương
Mục, sử quan triều Nguyễn
Hoàng
Lê nhất thống chí , Ngô gia văn phái
Lịch
triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú
Việt
Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim
Đông Châu Liệt Quốc
Hán Sở
Tranh Hùng
Sử
Kư , Tư Mă Thiên
Tam
Quốc Chí Diễn Nghĩa, La Quán Trung, dịch giả
Tử Vi Lang
Các nhà
khoa bảng Việt nam, Ngô Đức Thọ (chủ biên),
Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Hữu Mùi
Việt
Nam Văn Học Sử Yếu, Dương Quảng Hàm
Nguyễn
Trăi Toàn Tập, Mai Quốc Liên, Nguyễn Quảng Tuân,
Nguyễn Khuê, Kiều Thu Hoạch
Trang
Nhà http://www.thivien.net/
Tôn
Tử Binh Pháp, Tôn Tử
Ngô
Tử Binh Pháp, Ngô Khởi
Thái
Công Binh Pháp
*
*
Trang Nhà Lê Anh Chí
-----------------------------------------------
* Trang Chính * Việt
Sử, Văn Học *
Thơ *
-----------------------------------------------------------
* Mục Lục * Bài
mới LêAnhChí * Bài mới Kiến Tánh *
-----------------------------------------------------------
* Nối kết Phật Pháp * Lê
Gia * Nối kết
Văn Học * Bài Xưa *
------------------------------------------------------------------