Nguyễn Trăi không có dự hội thề
Lũng Nhai 2
( Nguyễn Trăi đến đầu quân năm
1423 , ở Lỗi giang 2)
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
NT = ông Nguyễn Trăi
TNH = ông Trần Nguyên Hăn
IX) Một câu trong Lam Sơn Thực
Lục
X)) Đinh tộc ngọc phả
XI) Vua Lê Thái Tổ lập Chiến
tuyến ở Lỗi Giang vào
cuối năm 1420
XII) Vua Lê Thái Tổ lập Hành dinh
Lỗi Giang vào đầu năm 1423
XIII) Có Hành dinh Lỗi Giang v́ t́nh h́nh
nghĩa quân rất khả quan (năm 1423), do đó NT, TNH
đến đầu quân
XIV) Văn ban đệ nhất công
thần là Lê văn Linh, đệ nhị Bùi Quốc
Hưng . . .
[C̣n
Tiếp]
__________________________________________
NT = ông Nguyễn Trăi
TNH = ông Trần Nguyên Hăn
TTK = ông Trần Trọng Kim
Bài này trưng thêm bằng chứng là
Nguyễn Trăi đến đầu quân năm 1423 , ở
Lỗi giang và xác định :
_Vua Lê Thái Tổ lập Chiến
tuyến ở Lỗi Giang vào
cuối năm 1420
_Vua Lê Thái Tổ lập Hành dinh Lỗi
Giang vào đầu năm 1423
Lần đầu tiên B́nh Định
Vương tiến đánh quân Minh ở Lỗi Giang là vào
cuối năm 1420, thiết lập đồn binh ở Ba
Lẫm, tức là chiến tuyến ở Lỗi Giang.
Trước đó mấy ngày vua ta
đâ đại thắng 10 vạn quân Minh ở Thi Lang. Đây
là chiến thắng quan trọng nhất của ta.
Vẫn dùng phục kích, nhưng chiến thắng này khác
hẳn : ngay từ đầu, vua ta mai phục
thắng hoài, nhưng thắng rồi , phải lẫn
trốn _v́ quá ít quân (mấy trăm quân) ; lần này
quân ta truy sát địch. Quân địch tan tác chạy
dài.
Lần này quân ta truy sát địch v́
quân số ta đă khá lớn _ít nhất hai vạn.
Trong hai năm ( 1421-1422) , Vua Lê Thái
Tổ tiếp tục thắng mấy trận lớn và
thắng trận sách Khôi vào 1-2003.Trận đánh ở sách
Khôi này ,ta thắng lớn đến nỗi từ đó
về sau giặc Minh không dám tiến công quân ta ở Thanh
Hóa nữa !
Rồi vua ta tạm ḥa với
giặc, thể theo lời yêu cầu của các
tướng.
Chính lúc này, Vua Lê dựng hành dinh ở Lỗi Giang (vào đầu
năm 1423).
Có Hành dinh Lỗi Giang v́ t́nh h́nh
nghĩa quân năm 1423 rất khả quan , do đó NT, TNH
đến đầu quân . . .
IX) Một câu trong Lam Sơn Thực
Lục
Lam Sơn Thực Lục :
{{
Nguyên trước Nhà-vua kinh-doanh việc bốn phương, Bắc đánh giặc Minh, Nam đuổi quân Lào,ḿnh trải trăm trận, đến đâu được
đấy, chỉ dùng có quan
vơ là bọn Lê Thạch, Lê Lễ, Lê
Sát, Lê Vấn, Lê
Lư, Lê Ngân,
ba mươi lăm người; quan văn là bọn Lê văn Linh, Lê quốc Hưng;
cùng những quân-thân như cha, con; hai trăm thiết-kỵ, hai trăm nghĩa-sĩ, hai trăm
dũng-sĩ và
mười bốn
thớt voi. C̣n bọnchuyên-chở
lương-thảo, cùng
già yếu đi hộ-vệ vợ con, cũng chỉ hai ngh́n người mà thôi.
}}
Trong đoạn trên, để ư
đến câu ‘‘quan văn là bọn Lê văn Linh, Lê quốc
Hưng; cùng những quân thân như cha,
con . . .’’. Câu này có nghĩa là quan văn lúc đâu
khởi nghĩa có Lê văn Linh, Bùi quốc
Hưng và vài người nữa, nhưng không có NT _v́
chính ông cũng chẳng nhắc đến tên ḿnh.
X) Đinh tộc ngọc phả
Theo Đinh tộc ngọc phả,
mới t́m lại được từ một thư
viện bên Tàu, th́ danh tướng Đinh Liệt có ghi là NT
cùng Trần Nguyên Hăn đến đầu quân Lam Sơn vào
năm 1423, với tên giả là Trần Văn , Trần Vơ.
A) Việc dùng tên giả này rất
dễ hiểu bởi v́ họ t́m chơn chúa mà không
chắc được chân chúa chấp nhận thu dùng, lư do
là :
1) TNH là ḍng dơi của Trần nguyên
Đán và Trần Thúc Dao mà :
_Trần nguyên Đán liên kết
với Hồ Quí Ly. Dân ta thời đó rất ghét Hồ
Quí Ly. Nhớ rằng quân Hồ Quí Ly rất đông,
nhưng không đánh mà tan _v́ Hồ Quí Ly không được
ḷng dân. Nhà Minh đă lấy nước ta, như lấy
đồ trong túi.
_Trần Thúc Dao (con Trần nguyên
Đán) làm quan cho giặc Minh bị Giản Định
Đế giết. Giản Định Đế cũng
giết 500 thủ hạ của TTDao.
TNH lúc đó bị nhà Hậu Trần
truy sát.
TNH là kẻ tử thù của nhà
Hậu Trần.
2) NT cùng cha là Nguyễn Phi Khanh
đều làm quan lớn cho Hồ Quí Ly
Lư lịch của hai người này
(NT và TNH) không tốt. Rất nhiều lănh tụ nghĩa
quân sẽ chẳng chịu thu dùng _c̣n có thể trừ
khử nữa !
B) Thời điểm 1423, của
việc đầu quân của hai người này , thích
hợp với những bằng chứng đă kể.
XI) Chiến tuyến ở Lỗi Giang vào cuối
năm 1420
1) Cần phân biệt : đồn
binh Lỗi Giangvà hành dinh Lỗi Giang
Đồn binh là một Chiến
tuyến , căn cứ quân sự .Thường giao
chiến với giặc, nên người dân không thể
đến.
Hành dinh Lỗi Giang khác với
Chiến tuyến Lỗi Giang ở một số
điểm quan trọng như sau:
_căn cứ bán quân sự
_nơi vua ngự
_nơi vua tiếp kiến chúng dân ( vua
ta là lănh tụ nghĩa quân, nên thỉnh thoảng cùng dân ‘tâm
sự‘)
_v́ dân có thể gặp vua, nên có
thể xin đầu quân.
2) Lần đầu tiên B́nh
Định Vương tiến đánh quân Minh ở
Lỗi Giang là vào cuối năm 1420, thiết lập
đồn binh ở Ba Lẫm, tức là chiến tuyến ở Lỗi Giang.
3) Trước đó mấy ngày vua ta
đâ đại thắng 10 vạn quân Minh ở Thi Lang. Đây
là chiến thắng quan trọng nhất của ta.
Sử gia nước ta thường bỏ quên, phớt
lờ chiến thắng này _v́ họ nghĩ rằng
chẳng lẽ vua lại thắng được 10
vạn quân Minh ? _Sự thực th́ vua ta đă có cơ
hội mộ binh lớn từ đầu năm 1420, tôi
ước lượng số quân vua dùng để đánh
trận Thi Lang là 2 vạn. Và v́ ta đă có khá đông quân, nên
giặc Minh huy động 10 vạn quân đến đánh.
(Vua ta chỉ cần mộ binh 10 tháng, đă đại
thắng 10 vạn quân Minh !).
Vẫn dùng phục kích, nhưng
chiến thắng này khác hẳn : ngay từ đầu,
vua ta mai phục thắng hoài, nhưng thắng rồi ,
phải lẫn trốn _v́ quá ít quân (mấy trăm
quân) ; lần này quân ta truy sát địch. Quân
địch tan tác chạy dài.
Lần này quân ta truy sát địch v́
quân số ta đă khá lớn _ít nhất hai vạn.
4) Chiến thắng này là biến
đổi lớn, bước ngoặc trong cuộc
khởi nghĩa. Trước kia, tướng sĩ quân
lính theo vua v́ tin rằng nhà vua sẽ thành công. Từ
lúc này mọi người trong quân Lam Sơn đều nghĩ
rằng nhà vua sẽ thành công.
5) Vua ta lại thừa thắng xông
lên, thiết lập đồn binh ở Ba Lẫm, tức
là chiến tuyến ở
Lỗi Giang.Đuổi giặc ra khỏi
đồn Nga Lạc, giặc rút về Quan Da, pḥng giữ
Tây Đô.
6) Vậy là, cuối năm 1420, ta có
chiến tuyến ở
Lỗi Giang, tức là đồn binh ở Ba Lẫm.
Chiến tuyến này ḍm ngó Tây Đô và bảo vệ
4 căn cứ phía sau của ta :
_Mường Thôi
_Lam Sơn
_Lư Sơn
_Chí Linh
Vua ta mộ quân ở 4 căn cứ
này. Mường Thôi là nơi mộ quân chính.
XII) Hành dinh Lỗi Giang vào đầu
năm 1423
Vua ta lập hành dinh Lỗi Giang vào
đầu năm 1423
1) Trong hai năm ( 1421-1422) , Vua Lê Thái
Tổ tiếp tục mộ binh và chiến đấu
với địch _những trận đánh thường
bắt đầu từ Lỗi Giang. Ta thắng 3 trận
lớn :
_cuối năm1421-đầu năm
1422, thắng hơn 10 vạn quân Minh
_Liền sau đó, bị 3 vạn quân
Lào đánh úp (đáng lẽ Lào là đồng minh của ta).
Lâm nguy bất loạn , vua ta thân đốc chiến,
sau 4 giờ (tức 8 giờ ngày nay) chiến đấu, ta
chém được 1 vạn quân Lào. (Liền sau
đó,đầu năm 1422, tướng quốc Lê
Thạch đạp phải chông quân Lào mà chết. Vua ta
thương xót vô cùng)
_cuối năm 1422-đầu năm
1423, đại thắng liên quân Minh-Lào ở sách Khôi
2) Trận đánh cuối năm Nhâm
Dần (đầu năm 1423) này , ở sách Khôi, đều
bị các sử gia Việt xưa nay hiểu lầm :
họ tưởng rằng vua ta vị vây khốn, rồi
nỗ lực đánh ra và thoát nạn.
Không phải thế, đó là mẹo
của Vua Lê Thái Tổ : đặt ḿnh vào tử
địa, để khích động tướng, quân
sĩ. Các tướng dũng cảm từ bốn
phương tám hướng , dẫn quân xông ra. Chém tham
tướng nhà Minh. Mă Kỳ và Phương Chính chỉ
chạy thoát lấy thân về Đông Quan.
3) Trận đánh ở sách Khôi này ,ta
thắng lớn đến nỗi từ đó về sau
giặc Minh không dám tiến công quân ta ở Thanh Hóa nữa !
4) Sau đó, quân ta thiếu lương
( chỉ là sự vận lương bị trục
trặc, không phải bị địch làm nguy khốn).
Rồi vua ta tạm ḥa với
giặc, thể theo lời yêu cầu của các
tướng.
Chính lúc này, Vua Lê dựng hành dinh ở Lỗi Giang (vào đầu
năm 1423).
5) Hành dinh Lỗi Giang , căn cứ
bán quân sự là để :
_tiếp kiến sứ giả của
giặc
_hư trương thanh thế (không
tiếp địch ở chiến tuyến)
_vua tiếp kiến chúng dân ( vua ta là
lănh tụ nghĩa quân, nên thỉnh thoảng cùng dân ‘‘tâm
sự’’)
_v́ dân có thể gặp vua, nên có
thể xin đầu quân.
_cơ sở thi hành chánh-trị, hành
chánh
XIII) Có Hành dinh Lỗi Giang v́ t́nh h́nh
nghĩa quân rất khả quan (năm 1423)
Lúc này, t́nh h́nh của ta rất khả
quan, danh tiếng vua vang lừng trong nước , sau 3
trận đại thắng, mỗi lần hơn 10
vạn quân địch. Do đó có nhiều người
ở ngoài Thanh Hóa, t́m đến đầu quân, như ông
Nguyễn Trăi, Trần Nguyên Hăn, Phạm Văn Xảo.(
trước năm 1423, hầu hết những
người đầu quân đều là người Thanh
Hóa).
Tôi ước lượng quân số
ta lúc này là khoảng năm vạn và ta kiểm soát ít nhất
phân nửa Thanh Hóa.
Tinh thần rất cao, ai cũng
nghĩ là vua ta sẽ thành công rực rỡ.
Vua ta tiếp tục mộ, luyện
binh, dưỡng uy súc nhuệ . . .
XIV) Văn ban đệ nhất công
thần là Lê văn Linh
Sau khi b́nh định và trước
khi lên ngôi, Vua Lê Thái Tổ phong thưởng cho các công
thần :
Văn
ban đệ nhất công thần là Lê văn Linh, công
thần thứ 6
Văn
ban đệ nhị công thần là Bùi Quốc Hưng, công
thần thứ 7
Đặc biệt là hai vị này ,
mặc dù là văn quan mà được xếp hạng cao
hơn ông Nguyễn Chích (công thần thứ 8 )
Tôi nêu ra điểm này ở đây, là
v́ :
a) Nhiều người tưởng
lầm rằng NT là văn ban đệ nhất công
thần
b) Lỗi ở sử gia TTK (Trần
Trọng Kim ), trong Việt Nam Sử Lược, TTK đă
phong NT làm văn ban đệ nhất công thần. Gọi
là ‘phong’ v́ khó ḷng nghĩ rằng TTK không biết rằng
văn ban đệ nhất công thần là Lê văn Linh.
( TTK c̣n phạm tội lớn :
đă viết một đoạn văn, đề
quyết là Vua Lê Thái Tổ giết hại công thần
_một đoạn văn thiếu bằng chứng và sai
sự kiện)
c) Văn ban đệ nhất,
đệ nhị công thần là Lê văn Linh, Bùi Quốc
Hưng v́ , ngoài tài năng ra, hai vị này có mặt ngay
từ lúc đầu khởi nghĩa và có dự hội
thề Lũng Nhai.
Đây là một bằng chứng là NT
không có mặt lúc đầu khởi nghĩa và không có
dự hội thề Lũng Nhai.
d) C̣n chức vụ th́ NT có chức
Nhập nội Hành khiển, dưới ông Lê văn Linh
ba bực
_ông Lê văn Linh là Nhập nội
Thiếu phó
_từ Nhập nội Hành khiển lên
Nhập nội Thiếu phó phải qua hai bực
Nhập
nội Thiếu úy
Nhập
nội Thiếu bảo
e) Ngược lại, Nhập nội
Hành khiển là chức vụ tín cẩn , là vị quan thân
tín của vua. V́ :
Nhập
nội Hành khiển viết ‘diễn văn’ cho vua
Hầu
hết các văn kiện mật đều qua tay Nhập
nội Hành khiển
[C̣n
Tiếp]
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Sách tham khảo
Đại
Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần
và Lê Trịnh
Đại
Việt Thông Sử, Lê Quí Đôn
Lam
Sơn Thực Lục, Nguyễn Trăi viết theo lời
kể của vua Lê Thái Tổ (bị sửa đổi)
Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương
Mục, sử quan triều Nguyễn
Hoàng
Lê nhất thống chí , Ngô gia văn phái
Lịch
triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú
Việt
Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim
Các nhà
khoa bảng Việt nam, chủ biên Ngô Đức Thọ
Việt
Nam Văn Học Sử Yếu, Dương Quảng Hàm
Đinh tộc
ngọc phả
Đông Châu Liệt Quốc
Hán Sở
Tranh Hùng
Sử
Kư , Tư Mă Thiên
Tam
Quốc Chí Diễn Nghĩa, La Quán Trung, dịch giả
Tử Vi Lang
*
*
Trang
Nhà Lê Anh Chí
-------------------------------------
* Trang Chính * Văn
Học * Thơ *
-------------------------------------
* Bài
mới Trang LêAnhChí * Bài
mới Kiến Tánh *
----------------------------------------------------
* Nối kết Phật Pháp * Lê
Gia * Nối kết
Văn Học *
----------------------------------------------------